Sử dụng xe ô tô tham gia giao thông nhưng hầu hết mọi người thường ít quan tâm đến niên hạn sử dụng xe và đôi khi những chiếc xe quá niên hạn sử dụng vẫn được lưu thông trên đường phố. Vậy niên hạn sử dụng xe ô tô là gì? Mức phạt khi sử dụng xe ô tô quá niên hạn? Sau đây Oto360 sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các thông tin liên quan đến "Niên hạn sử dụng xe ô tô".
Niên hạn xe ô tô là gì?
Niên hạn xe ô tô là thời hạn được phép sử dụng xe để lưu thông trên đường dù là chở hàng hay chở người.
Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính từ năm sản xuất chiếc xe đó hoặc trong một số trường hợp niên hạn xe được tính từ năm đăng kí xe lần đầu (điều kiện được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt)
Vì sao phải quan tâm đến niên hạn xe ô tô?
Khi những chiếc ô tô hết niên hạn cũng là lúc các động cơ, hệ thống máy móc trong nó không còn hoạt động tốt và không đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông nữa. Những phương tiện này tìm ẩn rất nhiều nguy hiểm cho cả người sử dụng lẫn những người xung quanh.
Cách kiểm tra niên hạn xe ô tô
Hiện nay việc kiểm tra niên hạn xe đã dễ dàng thực hiện trực tuyến. Oto360 sẽ giới thiệu cho bạn các bước đơn giản để kiểm tra thời hạn xe của mình:
- Bước 1: Truy cập website của Cục Đăng kiểm: www.vr.org.vn
- Bước 2: Chọn mục "Thủ tục hành chính"
- Bước 3: Ở phần "Tra cứu dữ liệu" -> chọn "Danh sách XCG hết niên hạn"
- Bước 4: Nhập đầy đủ thông tin: Tỉnh/thành phố, Loại phương tiện
- Bước 5: Chọn "Tra cứu"
Trong trường hợp không có xe hết niên hạn tại địa phương, thời điểm yêu cầu, trang web sẽ hiện ra bảng trắng.
Khi xe hết niên hạn cần làm gì?
Khi xe hết niên hạn, bạn cần tuân thủ theo quy định của Nhà nước về việc làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Các thủ tục này được Công an các đơn vị, địa phương thực hiện và tiến hành theo quy định của Pháp luật để đảm bảo nhanh chóng và an toàn.
Sử dụng xe đã hết niên hạn có bị phạt không?
Sử dụng phương tiện ô tô khi hết hạn thì sẽ bị xử phạt và các mức phạt được quy định theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
Người điều khiển phương tiện
Điểm b Khoản 7 Điều 16
- Phạt tiền tiền 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng
Điểm d khoản 8 Điều 16
- Tịch thu phương tiện (trừ ô tô từ 10 chỗ chở khách có niên hạn vượt quá quy định nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ chở khách)
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 – 3 năm
Đối với chủ phương tiện
Điểm đ khoản 8 Điều 30
- Cá nhân: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng
- Tổ chức: Phạt tiền 8.000.000 đồng – 12.000.000 đồng
Điểm b khoản 15 Điều 16
- Tịch thu phương tiện
Những quy định của nhà nước về niên hạn sử dụng ô tô
Theo điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 quy định niên hạn sử dụng ô tô chở hàng, người và điều 5, điều 6, điều 7 Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng ô tô được quy định như sau:
- Không quá 25 năm với ô tô chở hàng (vd: xe tải, xe ben, xe tải van, xe đầu kéo….)
- Không quá 20 năm với ô tô chở người (vd: xe khách)
- Không quá 17 năm với ô tô chở người chuyển đổi công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 1/1/2002
- Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng
Loại phương tiện | Niên hạn sử dụng | |
Xe ô tô có niên hạn | Xe ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng) | Không quá 25 năm |
Xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (tính cả người lái), ô tô chở người chuyên dùng | Không quá 20 năm | |
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm | |
Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm | |
Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ | Không quá 20 năm | |
Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng | Không quá 25 năm | |
Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm | |
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm | |
Xe ô tô không có niên hạn | Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) | |
Ô tô chuyên dùng (xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe ép ráo,….) | ||
Xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc |
Niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất và xác định căn cứ theo các thứ tự ưu tiên sau đây:
- Số nhận dạng của xe (số VIN)
- Số khung của xe
- Các tài liệu kỹ thuật (bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất)
- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô
- Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng, Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước, Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo, Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý, Chứng từ nhập khẩu.
Ngoài ra, các chuyên gia tư vấn xe cũng cho biết ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên được coi là hết niên hạn sử dụng.
Đối với các loại ô tô cải tạo hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, thời điểm áp dụng niên hạn sẽ được tính từ năm sản xuất đến trước khi chuyển đổi. Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Qua bài viết trên, mong rằng Oto360 đã đem lại những thông tin hữu ích cho bạn cũng như giúp bạn hiểu hơn về thời hạn xe của mình.